Thủ tục làm giấy khai sinh cho con [nam] – 2021: Thời hạn làm giấy khai sinh cho con sau khi có giấy chứng sinh của bệnh viện là 60 ngày. Dưới đây là những thông tin, thủ tục , các giấy tờ cần thiết để làm giấy khai sinh cho con bao gồm các trường hợp: Làm giấy khai sinh cho con khi không có giấy đăng ký kết hôn, con ngoài giá thú, con được sinh ra ở nước ngoài, Con có Bố hoặc mẹ là người nước…

Có thể bạn quan tâm:

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con 2021 – 2021: Thời hạn làm giấy khai sinh cho con sau khi có giấy chứng sinh của bệnh viện là 60 ngày. Dưới đây là những thông tin, thủ tục , các giấy tờ cần thiết để làm giấy khai sinh cho con bao gồm các trường hợp: Làm giấy khai sinh cho con khi không có giấy đăng ký kết hôn, con ngoài giá thú, con được sinh ra ở nước ngoài, Con có Bố hoặc mẹ là người nước ngoài được Haylamne tổng hợp chi tiết và đầy đủ nhất.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con 2021 – 2021

Làm giấy khai sinh cho con mới sinh cần những giấy tờ gì?

Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để đăng ký khai sinh cho con bao gồm:
Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:
Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Nếu không có người làm chứng, người đi khai sinh làm giấy cam đoan việc sinh là có thực;
Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ. Trường hợp đã ly hôn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh;
Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn). Nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha mẹ, không bắt buộc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn;
CMND/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của cha mẹ hoặc người đi làm thay;
Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh (Mẫu TP/HT-2012- TKKS.1 quy định tại Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực).

Nên làm giấy khai sinh cho con theo quê bố hay Mẹ?

Quê quán của con ghi theo cha hay mẹ theo đúng pháp luật?

Về quê quán của con có thể được ghi quê quán theo cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của bố mẹ bé . Điều này được quy định theo nội dung sau:

Tại điểm e mục 1 phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh như sau: Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. 

Cách đăng ký khai sinh cho con khi chưa làm đăng ký kết hôn

Khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Theo quy định này, Bố mẹ của bé không đăng ký kết hôn nên pháp luật  không công nhận là vợ chồng. Do đó, con được sinh ra khi bố mẹ chưa có Giấy chứng nhận kết hôn là con ngoài giá thú. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú bạn có thể tham khảo ở dưới đây

Làm giấy khai sinh cho con của mẹ đơn thân

Không có đăng ký kết hôn có làm được giấy khai sinh cho con hay không?

Việc mẹ đơn thân có con được pháp luật quy định là con ngoài giá thú, Thủ tục làm giấy khai sinh cho con của mẹ đơn thân hoàn toàn có thể thực hiện được.

Theo quy định của Nghị định số 58/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, để đảm bảo quyền được khai sinh cho trẻ em khi sinh ra, con trong giá thú và con ngoài giá thú đều bình đẳng về việc được đăng ký khai sinh mà không có bất kỳ sự phân biệt nào cả, cụ thể thủ tục đăng ký khai sinh được quy định chung như sau:

– Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người mẹ. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha. Tuy nhiên, đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú nếu không xác định được người cha, phần ghi về người cha ghi trong sổ đăng ký khai sinh và giấy đăng ký khai sinh để trống. Nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp việc nhận con và đăng ký khai sinh.

– Hồ sơ đăng ký khai sinh bao gồm: Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi đứa trẻ sinh ra cấp, nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, Giấy chứng sinh được thay thế bằng Giấy xác nhận của người làm chứng, nếu không có người làm chứng thì người làm giấy khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Trường hợp cha mẹ có đăng ký kết hôn thì xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú mang họ cha

Để con ngoài giá thú mang họ cha dù chưa có giấy đăng ký kết hôn của bố và mẹ thì cần phải làm thủ tục nhận con khi làm khai sinh cho con.

Thủ tục nhận cha cho con được tiến hành theo 2 trường hợp như sau:

Trường hợp thứ nhất: Việc nhận cha cho con do các bên tự nguyện và không có tranh chấp  được thực hiện tại UBND cấp xã theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 58 như sau:

– Người nhận cha cho con nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), trường hợp nhận cha cho con chưa thành niên phải có sự đồng ý của người đang là mẹ của đứa trẻ, trừ trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, đồng thời phải xuất trình các giấy tờ sau đây: Giấy khai sinh của người con; Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha – con (nếu có).

– Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha cho con là đúng sự thật và không có tranh chấp UBND cấp xã đăng ký việc nhận cha cho con. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

– Khi đăng ký việc nhận cha cho con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt và UBND xã sẽ cấp Quyết định công nhận việc nhận cha cho con.

Căn cứ vào Quyết định công nhận này, các bên có thể đề nghị UBND xã đăng ký bổ sung phần ghi thông tin người cha trên Giấy khai sinh cho trẻ em.

Trường hợp thứ hai: Các bên không tự nguyện trong việc nhận cha cho con, tức là có tranh chấp về việc nhận cha cho con, có thể là người cha không thừa nhận đứa con hoặc người mẹ không đồng ý về việc nhận cha cho con của mình đối với trường hợp con chưa thành niên hoặc người con không đồng ý nhận cha khi đã thành niên hoặc có người thứ ba cùng yêu cầu nhận cha cho con. Trường hợp này, người có yêu cầu nhận cha cho con phải làm đơn khởi kiện ra Tòa án cấp huyện.

Đây là một loại án hôn nhân gia đình, cụ thể là tranh chấp về xác định cha cho con do TAND có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình và Tố tụng dân sự.

Trường hợp này, người yêu cầu phải cung cấp các chứng cứ chứng minh quan hệ cha – con, ví dụ như: thư từ trao đổi giữa cha mẹ có tình cảm yêu đương, thời điểm quan hệ giữa hai người, thông báo việc có thai, trao đổi về trách nhiệm nuôi con… hoặc kết quả giám định ADN.

Nếu làm giấy Khai sinh cho con muộn có bị sao không?

Chậm khai sinh cho con thì bố mẹ bị phạt như thế nào?

Sau 60 kể từ ngày bé sinh ra nếu cha mẹ không làm giấy khai sinh cho trẻ thì bị phạt chậm khai đăng ký thường trú cho con.

Việc đăng ký khai sinh muộn, quá hạn được thực hiện như sau

Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn. Cụ thể:

+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

+ Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.

+ Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

Thủ tục đăng ký khai sinh muộn, Qúa hạn

Người đi đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch, bao gồm:

+ Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

+ Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn.”

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.

+ Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

Mức xử phạt khi khai sinh quá hạn

Căn cứ theo quy định tại điều 27, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ hành chính tư pháp, thì việc khai sinh quá hạn sẽ bị xử phạt cảnh cáo.

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.

2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Thủ tục khai sinh cho con khi vợ/Chồng chưa nhập hộ khẩu

Theo nguyên tắc, đăng ký khai sinh cho con phải theo nơi người mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký nơi người mẹ có đăng ký tạm trú, tuy nhiên có nhiều trường hợp đặc biệt thì con có thể đăng ký khai sinh theo hộ khẩu thường trú của người bố.

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:

“1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.”

Như vậy, với quy định nêu trên thì thầm quyền đăng ký khai sinh cho con phải là UBND cấp xã nơi mẹ của cháu đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì mới xét đến việc khai sinh cho con  tại nơi cư trú của cha. Vì vậy, cách tốt nhất là người cha nên nhập hộ khẩu của mẹ cháu vào hộ khẩu gia đình trước sau đó mới đăng ký khai sinh cho con.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi sinh con ở nước ngoài

Tôi có con trai 10 tháng tuổi, cháu sinh ở nước ngoài nhưng chưa đăng ký khai sinh và sẽ về Việt Nam cư trú thì tôi có thể đăng ký khai sinh cho con ở Việt Nam được không? Nếu được thì làm sao con tôi có thể về Việt Nam khi không có khai sinh nên không làm được hộ chiếu?

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, phần III Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì:

  1. a) Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, mà chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, cũng được áp dụng theo quy định tại Mục I Chương III của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục này để đăng ký khai sinh khi:

– Trẻ em có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam; cha và mẹ có đăng ký kết hôn;

– Trẻ em về nước cư trú.

Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trong trường hợp này được thực hiện tại Sở Tư pháp tỉnh (thành phố), nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế.

Khi đăng ký khai sinh, người đi khai sinh phải cam đoan về việc trẻ em đó chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, đồng thời có trách nhiệm xuất trình Hộ chiếu của trẻ em (nếu có); trường hợp trẻ em không có Giấy chứng sinh hoặc các giấy tờ khác chứng minh việc sinh, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh. Quốc tịch của trẻ em được xác định như sau:

– Nếu trẻ em có Hộ chiếu nước ngoài, thì quốc tịch của trẻ em là quốc tịch nước ngoài (theo quốc tịch đã ghi trong Hộ chiếu);

– Nếu trẻ em không có Hộ chiếu nước ngoài, thì quốc tịch của trẻ em sẽ được xác định theo thỏa thuận (bằng văn bản) của cha, mẹ; trường hợp không có thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con (vì lý do cha, mẹ không liên hệ được với nhau), thì quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam theo quốc tịch của người cha hoặc người mẹ là công dân Việt Nam.

Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Trẻ sinh ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài”. Do đó, bạn có thể đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp vợ chồng bạn có đăng ký kết hôn và con bạn về Việt Nam cư trú. Tuy nhiên, bạn băn khoăn về việc con không có đăng ký khai sinh thì không làm được hộ chiếu nên không về Việt Nam được thì bạn có thể đến Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài đăng ký khai sinh và làm hộ chiếu luôn hoặc đi cùng với hộ chiếu của bố mẹ.

Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh cho con sinh 2021

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————-

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI SINH

Kính gửi:(1)………………………………………………………

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:…………………………………………………………………………

Giấy tờ tùy thân: (2)………………………………………………………………………………………….

Nơi cư trú: (3)………………………………………………………………………………………………….

Quan hệ với người được khai sinh:

Đề nghị cơ quan đăng ký khai sinh cho người dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên:……………………………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………..ghi bằng chữ:………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………….

Nơi sinh: (4)…………………………………………………………………………………………………….

Giới tính:…………………………. Dân tộc: …………………………..Quốc tịch:………………………

Quê quán:……………………………………………………………………………………………………….

Họ, chữ đệm, tên cha:……………………………………………………………………………………….

Năm sinh: ………………………….. Dân tộc: ……………………………..Quốc tịch:…………………

Nơi cư trú: (3)………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Họ, chữ đệm, tên mẹ:………………………………………………………………………………………..

Năm sinh: ……………………………..Dân tộc: ……………………………Quốc tịch:…………………

Nơi cư trú: (3)…………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………….

Tôi cam đoan nội dung đề nghị đăng ký khai sinh trên đây là đúng sự thật, được sự thỏa thuận nhất trí của các bên liên quan theo quy định pháp luật.

Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.

Làm tại: ………………, ngày …. tháng …. năm ………

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

………………………………………

Hướng dẫn cách ghi giấy khai sinh 2021:

(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký khai sinh

Ví dụ: – Ủy ban nhân dân phường Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội

– Ủy ban nhân dân quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

(2) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký, ghi rõ số, cơ quan cấp, ngày cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.

Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2014.

(3) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ đang sinh sống.

(4) Trường hợp sinh tại cơ sở y tế thì ghi rõ tên cơ sở y tế và địa danh hành chính

Ví dụ: – Bệnh viện Phụ sản, Hà Nội

– Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh), nơi sinh ra.

Ví dụ: xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.